bổ ngữ khả năng tiếng trung
Mua Với Giá Tốt. Combo “Tiếng Hàn tổng hợp dành cho người Việt Nam – Sơ cấp 1” là bộ sách học tiếng hàn cơ bản dành cho người mới bắt đầu học hiệu quả từ sơ cấp đến cao cấp với hệ thống ngữ pháp và từ vựng dễ học, dễ ghi nhớ. Combo gồm 3 cuốn Tiếng
Bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung. Ngữ pháp tiếng Trung là những bài học đầu tiên khi bạn học tiếng Trung . Khi học tiếng Trung cơ bản, các bạn cần nắm vững kiến thức ngữ pháp để từ đó thực hành trong giao tiếp. Trong đó, bạn cũng cần nắm vững các dạng bổ ngữ
Garen mùa 12 ᴠị tướng top đấu ѕĩ thuộc hàng cách chơi dễ bậc nhất trong LMHT, tuу ᴠậу khả năng chống chịu ᴠà dồn ѕát thương khống chế của anh chàng cũng ᴠô
h) Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở hạng III và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao. Điều 4.
Bổ ngữ Khả năng trong tiếng Trung. Bổ ngữ khả năng có hình thức là dùng “得” và “不” đặt trước từ ngữ có thể làm bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu hướng. Nó biểu thị khả năng thực hiện động tác.
After 3 Months Of Dating What To Expect. Có thể nói, bổ ngữ khả năng 可能补语 là một trong những bổ ngữ thú vị và dễ học nhất trong hệ thống ngữ pháp tiếng Trung. Cái hay của bổ ngữ khả năng là ở chỗ loại bổ ngữ này có sự lệ thuộc vào bổ ngữ kết quả 结果补语 và bổ ngữ xu hướng 趋向补语. Nếu bạn đã học qua hai loại bổ ngữ kể trên, là coi như bạn đã nắm chắc phần thắng trong tay khi muốn chinh phục bổ ngữ khả – Bổ ngữ khả năngMục lục bài viếtBổ ngữ khả năng 可能补语 là gì ?Cấp độ ngữ pháp của bổ ngữ khả năng 可能补语Cách diễn đạt bổ ngữ khả năng 可能补语Vị trí của tân ngữ trong bổ ngữ khả năngPhân biệt bổ ngữ khả năng, bổ ngữ kết quả và bổ ngữ trình độ 程度补语Xét về góc độ ngữ nghĩaXét về góc độ ngữ phápVị trí tân ngữ trong câuKhi bổ ngữ ở thể phủ địnhKhi bổ ngữ dùng ở câu nghi vấnSự khác nhau giữa bổ ngữ khả năng và động từ năng nguyện 能Thứ nhấtThứ haiCách dùng bổ ngữ khả năng 可能补语了 làm bổ ngữ khả năng得 làm bổ ngữ khả năng来 làm bổ ngữ khả năng住 làm bổ ngữ khả năng着 làm bổ ngữ khả năngMột số cách dùng bổ ngữ khả năng khácĐúng như tên gọi “khả năng” của nó, bổ ngữ khả năng là loại bổ ngữ được đặt sau động từ, ý nghĩa mà bổ ngữ khả năng muốn diễn đạt là liệu hành động, việc làm nào đó có khả năng thực hiện được hay độ ngữ pháp của bổ ngữ khả năng 可能补语Chúng ta sẽ được học bổ ngữ khả năng 可能补语 khi trình độ tiếng Trung của chúng ta đạt HSK 3, tức ở trình độ Sơ cấp 初等. Đây cũng là bổ ngữ thứ 3 mà chúng ta được học trong lộ trình chinh phục tiếng Trung, trước đó là bổ ngữ kết quả 结果补语 và bổ ngữ xu hướng 趋向补语.Cách diễn đạt bổ ngữ khả năng 可能补语Sở dĩ bọn mình khi nãy bảo rằng bổ ngữ khả năng rất dễ học là vì đây là bổ ngữ có sự lệ thuộc rất lớn vào hai loại bổ ngữ mà ta đã được học trước đây là bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu lại một tí về hai bổ ngữ hôm trước mà tụi mình đã học. Như chúng ta đã biết, bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu hướng đều đặt ngay sau động bổ ngữ kết quả, ta sẽ đặt bổ ngữ này sau động từ, nhằm muốn diễn đạt một hành động, việc làm nào đó đã hoàn thành, đã kết ngữ kết quảCông thức Động từ + bổ ngữ kết quảVí dụ 这台电视机已经修好了。động từ 修 + bổ ngữ kết quả 好 –> 修好Với bổ ngữ xu hướng, ta cũng sẽ đặt bổ ngữ này sau động từ, nhằm muốn diễn đạt chiều hướng di chuyển của động tác, hành ngữ xu hướngCông thức Động từ + bổ ngữ xu hướngVí dụ 我的书包里面怎么没有平板呢?你放进去了吗?động từ 放 + bổ ngữ xu hướng 进去 –> 放进去Rồi, bây giờ ta sẽ chuyển qua bổ ngữ khả năng nhé. Để diễn đạt bổ ngữ khả năng, ta chỉ việc chèn thêm 得 / 不 vào giữa động từ và bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng là được. Cụ thể như sauCông thứcThể khẳng định động từ + 得 + bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng nghĩa là làm đượcThể phủ định động từ + 不 + bổ ngữ kết quả / bổ ngữ xu hướng nghĩa là không làm đượcVí dụBổ ngữ kết quả 这台电视机已经修好了。 Bổ ngữ khả năng 这台电视机太旧了,修不好。 Cái tivi này cũ quá rồi, sửa không được. Bổ ngữ khả năng 这台电视机是今年出厂的,肯定修得好。 Cái tivi này mới sản xuất năm nay, chắc chắn là sửa ngữ xu hướng 你放进去了吗? Bổ ngữ khả năng 你的书包太小了,平板放不进去。 Balo cậu bé quá, cái máy tính bảng để không vô. Bổ ngữ khả năng 看来我要买大一点儿的书包,这样平板会放得进去。 Xem ra tớ phải mua cái balo to hơn tí, có thế mới để thêm được cái máy tính bảng vô một vài ví dụ về chữ 得 / 不 đứng trước bổ ngữ xu hướng sẽ tạo nên bổ ngữ khả năngVí dụ1. 这个问题的答案我怎么也想不出来。2. 地图在你迷路时,肯定用得上。3. 我要是把钱塞得进去你的钱包就好了,可惜你的钱包没了,哈哈!Các bạn thấy chưa ? Bổ ngữ khả năng dễ dùng lắm luôn. Trường hợp nếu muốn dùng bổ ngữ khả năng ở thể nghi vấn đặt câu hỏi, ta sẽ có 2 cách để đặt câu hỏiCách 1 Ta chỉ việc ghép thể khẳng định và thể phủ định của bổ ngữ khả năng lại với nhau là được. Nó như này nèCông thứcBổ ngữ khả năng thể khẳng định + bổ ngữ khả năng thể phủ địnhVí dụ这么小的字,你看得见看不见? Chữ bé tí như này, cậu có nhìn được không vậy ?Cách 2 Ta đặt trợ từ 吗 ngay sau thể khẳng định của bổ ngữ khả năng là đượcCông thứcBổ ngữ khả năng thể khẳng định + 吗Ví dụ你怎么点了这么多菜?吃得完吗? Sao cậu gọi nhiều món quá vậy ? Có ăn hết nổi không đấy ?Bổ ngữ khả năng 可能补语 về cơ bản chính là như vậy. Ở nội dung kế tiếp của bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu các cách sử dụng đa dạng của bổ ngữ khả trí của tân ngữ trong bổ ngữ khả năngThường thì tân ngữ sẽ được đặt sau bổ ngữ khả năng, tuy nhiên, trong trường hợp nếu tân ngữ quá dài, quá phức tạp, ta có thể đặt tân ngữ ở phía trước hay sau chủ ngữ đều dụ1. A:你买得起这么贵的自行车吗?买得起 mua nổi B:我买不起这么贵的自行车。/ 这么贵的自行车我买不起。买不起 mua không nổi; không mua nổi2. 我看不清楚那几个字。Phân biệt bổ ngữ khả năng, bổ ngữ kết quả và bổ ngữ trình độ 程度补语Chúng ta sẽ học bổ ngữ trình độ hay còn gọi bổ ngữ mức độ ở những bài học tới, tuy nhiên nếu các bạn đã học qua rồi thì có thể ôn lại ở phần những bạn chưa học qua bổ ngữ trình độ 程度补语, các bạn tạm so sánh trước sự khác nhau giữa bổ ngữ kết quả và bổ ngữ khả năng. Lần tới, khi các bạn đã cùng HSKCampus học qua bổ ngữ trình độ rồi thì hãy quay lại bài viết này để tìm hiểu sự khác nhau giữa 3 bộ ngữ này về góc độ ngữ nghĩaTa sẽ rất dễ nhầm lẫn về ngữ nghĩa mà 3 bổ ngữ này muốn diễn đạt, các bạn hãy đọc đi đọc lại nhiều lần các mẫu câu ví dụ dưới đây ngữ trình độ这件衣服洗得很干净。sau khi giặt thì quần áo sạch là đương nhiên, và nó sạch ở mức độ rất sạch sẽBổ ngữ khả năng这件衣服不太脏,洗得干净。quần áo không bẩn lắm, có thể giặt sạch đượcBổ ngữ kết quả这件衣服洗干净了。quần áo đã được giặt sạch rồi, nhưng sạch ở mức độ nào thì không nóiXét về góc độ ngữ phápVị trí tân ngữ trong câuBổ ngữ trình độ1. 衣服他洗得很干净。2. 他洗衣服洗得很干净。Có thể thấy, ta không thể đặt tân ngữ ở phía sau bổ ngữ trình độBổ ngữ kết quả1. 这件衣服她洗干净了。2. 她洗干净了这件衣服。Bổ ngữ khả năng1. 这件衣服我洗得干净。2. 我洗得干净这件衣服。Khi bổ ngữ ở thể phủ địnhVí dụBổ ngữ trình độ 衣服他洗得不干净。Bổ ngữ kết quả 这件衣服她没洗干净。Bổ ngữ khả năng 这件衣服我洗不干净。Khi bổ ngữ dùng ở câu nghi vấnVí dụBổ ngữ trình độ 衣服你洗得干净不干净?Bổ ngữ kết quả 这件衣服她洗干净了吗?/ 这件衣服她洗干净了没 有 ?Bổ ngữ khả năng 这件衣服你洗得干净洗不干净?/ 这件衣服你洗得干净吗?Trông hơi rối lắm đúng hông ? Chú ý đừng có đọc một lèo hết các câu ví dụ đó nhé, hãy đọc từ từ, chậm rãi từng câu ví dụ một. Một khi bạn đã quen với cách diễn đạt của một bổ ngữ nào đó rồi thì mới chuyển sang bổ ngữ kế tiếp, lúc đó bạn sẽ cảm nhận được sự khác biệt vô cùng tự nhiên mà không cần phải vắt óc ra phân khác nhau giữa bổ ngữ khả năng và động từ năng nguyện 能Trong những năm tháng đi dạy tiếng Trung, HSKCampus đã nhận được không ít câu hỏi từ các bạn học trò rằng liệu có thể dùng động từ năng nguyện 能 để thay thế cho bổ ngữ khả năng không, vì động từ 能 cũng mang nghĩa một hành động nào đó có khả năng thực hiện được hay không, chắc là thay thế được nhỉ ?Bậy nào, làm gì có chuyện cũng cùng là một vấn đề mà lại đi lấy động từ năng nguyện 能 thay thế cho bổ ngữ khả đây chúng ta có hai vấn đề cần phải làm nhấtNếu bản thân chúng ta có thể tự thực hiện được một việc nào đó trong khả năng mà không bị ảnh hướng bởi bất kỳ yếu tố nào tác động đến, ta sẽ dùng động từ năng nguyện hợp ta cũng có thể thực hiện được một việc nào đó trong khả năng, nhưng chuyện có thành hay không thì lại phải phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác mang tính khách mình ví dụ cho các bạn dễ hình hợp dùng động từ 能他们算老几。我一个人能打过他们。 Bọn nó là cái thá gì. Một mình tôi dư sức bem được tụi nó không cần ai giúp, một mình mình đã đủ sức so găng với tập thểTrường hợp dùng bổ ngữ khả năngA:他们三个人,你一个人能打过吗? Tụi nó có 3 người lận, cậu thì chỉ có một mình, nhắm đánh lại không ?B:当然打不过啊,我们至少有四个人才打得过他们。 Đương nhiên sao đánh lại được, tụi mình ít cũng phải 4 người thì may ra mới đánh lại bọn nó. cần có phải có sự giúp sức – yếu tố khách quan, thì mới làm đượcLại lấy thêm một ví dụ khácTrường hợp dùng động từ 能这篇文章一个小时就能打出来。khả năng đánh máy rất tốt, có thể đánh được một bài văn chỉ trong một giờ đồng hồ, bất luận bài văn đó dài hay ngắn, khó hay dễTrường hợp dùng bổ ngữ khả năngA:这篇文章一个小时打得出来吗? Bài này nhắm đánh xong trong một giờ hông ?B:打得出来。 Được, đánh được nhé. để trả lời được câu này, người nói cần phải đánh giá độ dài của bài viết như thế nào, quá dài hay quá ngắn. Sau khi xem xét thì mới đưa ra câu trả lời. Nghĩa là nếu muốn đánh được bài viết này trong một giờ, ta phải lệ thuộc vào nội dung của bài viếtCũng có trường hợp động từ năng nguyện 能 và bổ ngữ khả năng cùng xuất hiện trong một câu. Lúc này ý nghĩa của câu sẽ giống với trường hợp chỉ dùng duy nhất động từ 能, sự xuất hiện của bổ ngữ khả năng chỉ có tác dụng nhấn mạnh ý người nói dụ1. 这个箱子有点儿重,但我能搬得动。2. 她学习很努力,能跟得上其他同学。Thứ haiKhi dùng ở thể phủ định, 不能 ngoài việc mang nghĩa không thể thực hiện được một việc nào đó ra, nó còn mang nghĩa cấm đoán, không cho phép. Bổ ngữ khả năng không hề có nghĩa dụ1. 他们正在开会,你不能进去。không thể nói 你进不去2. 你不能说出这种伤害人的话。không thể nói 你说不出这种…Cách dùng bổ ngữ khả năng 可能补语了 làm bổ ngữ khả năngKhi 了 lúc này ta sẽ đọc là /liǎo/, không đọc là /le/ làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang hai ý nghĩa, dùng cho hai trường hợp khác thứcThể khẳng định động từ / tính từ + 得 + 了 liǎoThể phủ định động từ / tính từ + 不 + 了 liǎoTrường hợp 1 了 mang nghĩa liệu một hành động, việc làm nào đó có thực hiện được hay không. Ta có thể dịch là “được; xuể”.Ví dụ1. 虽然他年纪大了,但他还是走得了那么远的路。có thể đi được một quãng đường dài2. 很抱歉,我们真的帮不了你。không giúp đượcTrường hợp 2 了 lúc này sẽ có nghĩa tương đồng với “完”, mang nghĩa chỉ một hành động, việc làm nào đó nếu đã làm rồi thì có làm đến nơi đến chốn không; hoặc dùng để chỉ một số lượng nào đó có được tận dụng triệt để không. Có thể dịch là “xong; hết”.Ví dụ1. 点了这么多菜,咱们吃得了吗?kêu quá nhiều món, liệu có ăn hết được hay không ?2. 我们一个月花不了那么多钱?tiền nhiều quá, liệu có tiêu hết nổi trong một tháng không ?得 làm bổ ngữ khả năngKhi 得 lúc này ta đọc là /dé/, không đọc là /de/ làm bổ ngữ khả năng, ta sẽ có cách diễn đạt như sauCông thứcThể khẳng định động từ đơn âm tiết + 得 dé –> Mang nghĩa một hành động, việc làm nào đó mà ta có thể thực hiệnThể phủ định động từ / tính từ + 不得 dé –> Mang nghĩa một hành động, việc làm nào đó về mặt khách quan là không được phép làm, nếu cố tình làm sẽ gây ra hậu quả không mong muốn, không đáng cóVí dụ1. 这种恐怖电影是小孩子看得的吗? Phim kinh dị này trẻ em có xem được hông ?2. 这件衣服放在洗衣机里面洗得洗不得? Bộ quần áo này có đem đi giặt máy được hông ?3. 箱子里有鸡蛋,压不得。 Trong thùng có trứng đấy, đừng đè lên đấy nhé. về mặt khách quan là không được phép đè, đè lên là trứng vỡ hết4. 路上车多,大意不得。 Xe cộ ngoài đường đông lắm đấy, đừng có lơ là 这些剩菜吃不得了,快倒掉吧。 Mớ đồ ăn thừa này không ăn được nữa rồi, mang nó đi đổ tiếng Trung, có rất nhiều ngữ cố định ý chỉ những từ ngữ lúc nào cũng đi chung với nhau dùng tới chữ 得 /dé/ trong bổ ngữ khả năng. Ví dụ như 顾得, 顾不得, 舍得, 舍不得, 怨不得, 恨不得, 巴不得,… thường thì những ngữ cố định này ngoài việc mang nghĩa khả năng ra, đôi lúc nó còn mang nghĩa rất đặc biệt, chả liên quan gì đến bổ ngữ khả dụ1. 最近事情太忙,顾得这个,顾不得那个。 Dạo này bận bù đầu bù cổ, ôm được chuyện này, lại không quán xuyến được chuyện 只要你舍得花时间学习,就能学好。 Miễn là bạn chịu nhín chút thời gian ra học là đã có thể nắm được bài rồi. 舍 nghĩa là “vứt đi; bỏ đi”; 得 /dé/ nghĩa là “được” –> 舍得 nghĩa là bỏ được –> tức chịu bỏ thời gian ra học3. 马上要回国了,我真舍不得这里的一切。 Sắp phải về nước rồi, thiệt tôi không nỡ phải bỏ mọi thứ lại ở đây. 舍 nghĩa là “vứt đi; bỏ đi”; 不得 nghĩa là “không được” –> 舍不得 nghĩa là không bỏ được –> tức không nỡ phải bỏ mọi thứ4. 都怪我没说清楚,也怨不得你误会。 Cũng trách do tớ không nói rõ, chả trách thảo nào cậu hiểu lầm. 怨 nghĩa là “trách; hận”; 不得 nghĩa là “không được” –> 怨不得 nghĩa là không thể trách móc –> tức là “thảo nào; chả trách”5. 我恨不得长出一对翅膀马上飞回去。 Tôi rất muốn mọc cánh bay về ngay và luôn. 恨不得 lúc này nghĩa là 希望, tức “muốn; hi vọng; ước gì”6. 今天,许多人都巴不得有这样稳定的一份工作。 Thời buổi bây giờ, nhiều người ước gì có được một công việc ổn định như thế này. 巴不得 lúc này có nghĩa là 希望;愿望, nghĩa là “ước gì; mong sao; chỉ hi vọng; phải chi;…”来 làm bổ ngữ khả năngKhi 来 làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang nghĩa chỉ một hành động, việc làm nào đó có đáng để ta thực hiện không; hoặc nó sẽ mang nghĩa rằng ta đã quen với việc làm nào đó chưa. Đôi khi 来 còn mang nghĩa có hợp không, có qua lại được không, có sống chung được với nhau hay có cách diễn đạt như sauCông thứcThể khẳng định động từ + 得 + 来Thể phủ định động từ + 不 + 来Ví dụ1. 他们是好朋友,很合得来。 Bọn họ là bạn thân với nhau cả, ở với nhau khá hợp. có thể ở chung với nhau2. 虾酱豆腐米线有一种特别的味道,我吃不来。 Bún đậu mắm tôm có một vị rất là đặc trưng mà tôi không tài nào ăn nổi. ăn không quen3. 花那么多钱买件衣服真划不来。 Cảm thấy không đáng khi phải bỏ ra một số tiền lớn để mua bộ đồ này. 不值得住 làm bổ ngữ khả năngKhi 住 làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang nghĩa liệu rằng một hành động, việc làm nào đó có kiên trì được hay không, có trụ vững được hay không. Đôi khi 住 chỉ mang nghĩa cơ bản của bổ ngữ khả năng, tức có khả năng thực hiện được một việc nào đó hay thứcThể khẳng định động từ + 得 + 住Thể phủ định động từ + 不 + 住Ví dụ1. 没关系,我能忍得住。 Không sao đâu, tôi chịu đựng 他这个人靠不住,你别相信他。 Con người anh ta không đáng tin chút nào, cậu đừng tin 不用扶我,我站得住。 Không cần dìu tớ, tớ tự đứng vững làm bổ ngữ khả năngKhi 着 lúc này ta đọc /zháo/, không đọc là /zhe/ làm bổ ngữ khả năng, nó sẽ mang hai nghĩa. Một là, sẽ chỉ một hành động, việc làm nào đó có đáng để ta thực hiện không. Hai là, một hành động, việc làm nào đó đã đạt được mục đích mà ta mong đợi chưa. Lúc này chữ 着 đồng nghĩa với chữ thứcThể khẳng định động từ + 得 + 着 zháoThể phủ định động từ + 不 + 着 zháoVí dụ1. 为这点儿小事,你犯得着跟他吵架吗? Có mỗi cái chuyện nhỏ nhặt thế này, có đáng để cãi tay đôi với nó không ? ý chỉ một việc làm nào đó có đáng để ta thực hiện không2. 你要的书我找了好几个书店,可是还买不着。买不到Một số cách dùng bổ ngữ khả năng khácThật ra thì những cách dùng này có liên quan đến quán dụng ngữ 惯用语, đây là cách nói dân dã, quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người Trung Quốc. Ví dụ như 吃得消, 吃不消 nghĩa là “chịu không nổi”Ví dụ1. 我们公司的工作很辛苦的,你能确保自己吃得消吗? Công việc ở công ty chúng tôi khá vất vả, anh nhắm chịu nổi không ?2. 我最近身体不舒服,看来吃不消这种工作。À, dạo này tôi thấy không được khỏe, chắc làm không nổi việc này học về bổ ngữ khả năng 可能补语 đến đây là hết rồi. Các bạn nhớ học bài, ôn bài thường xuyên nhé. Và cũng đừng quên thường xuyên lên lớp tiếng Trung của HSKCampus để học thêm nhiều kiến thức bổ ích nha!
Ngữ pháp về các loại bổ ngữ là một điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Trung. Vì bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung khá đặc biệt. Nên khi sử dụng các bạn hãy cố lưu ý đừng bị mắc lỗi nhé. Chúng ta cùng tìm hiểu loại bổ ngữ này cùng Ngoại ngữ You Can nhé! 1. Bổ ngữ khả năng trong tiếng Trunga. Thể khẳng định b. Thể phủ định c. Hình thức câu hỏi chính phản2. Những điểm cần chú ý Bổ ngữ khả năng biểu thị dưới một điều kiện khách quan nào đó, hành động đó hoặc kết quả đó có thể tiến hành hoặc thay đổi hay không. a. Thể khẳng định Động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/Bổ ngữ xu hướng – A:我们现在去买得到车票吗? /Wǒmen xiànzài qù mǎi de dào chēpiào ma?/ Bây giờ chúng ta đi thì có mua được vé xe không? B:别担心,买得到。 /Bié dānxīn, mǎi de dào./ Đừng lo, mua được. – A:晚上8点以前你回得来吗? / Wǎnshàng 8 diǎn yǐqián nǐ huí de lái ma?/ Trước 8 giờ tối bạn trở lại được không? B:回得来。 / Huí de lái./ Được. – A:你听得见我的声音吗? / Nǐ tīng de jiàn wǒ de shēngyīn ma?/ Bạn nghe được tiếng của tôi không? B:听得见。 / Tīng de jiàn./ Nghe được. b. Thể phủ định Động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/Bổ ngữ xu hướng – A:今天的作业一个小时做得完吗? /Jīntiān de zuòyè yīgè xiǎoshí zuò de wán ma?/ Bài tập hôm nay có thể làm được hết trong một giờ được không? B:作业太多了,一个小时做不完。 /Zuòyè tài duō le, yí ge xiǎoshí zuò bù wán./ Bài tập nhiều quá, trong một giờ làm không hết. – A:你看得见前边那座桥吗? /Nǐ kàn de jiàn qiánbian nà zuò qiáo ma?/ Bạn có nhìn thấy được cây cầu phía trước không? B:离得太远,我看不清楚。 /Lí de tài yuǎn, wǒ kàn bù qīngchu./ Cách xa quá, tôi không nhìn rõ được. – A:你看得见前面那辆汽车吗? /Nǐ kàn de jiàn qiánmiàn nà liàng qìchē ma?/ Bạn nhìn thấy được chiếc xe hơi phía trước không? B:雾太多,我看不见。 /Wù tài duō, wǒ kàn bù jiàn./ Sương mù nhiều quá, tôi không nhìn được. c. Hình thức câu hỏi chính phản Thể khẳng định + Thể phủ định? – 老师的话你听得懂听不懂? /Lǎoshī dehuà nǐ tīng de dǒng tīng bù dǒng?/ Bạn có hiểu được lời giảng của thầy không? – 陈医生请得到请不到? /Chén yīshēng qǐng de dào qǐng bù dào?/ Có mời được bác sĩ Trần không? – 那本书借得到借不到? /Nà běn shū jiè de dào jiè bù dào?/ Có mượn được quyển sách đó không? – 现在去,晚上8点以前回得来回不来? /Xiànzài qù, wǎnshàng 8 diǎn yǐqián huí de lái huí bù lái?/ Bây giờ đi, trước 8 giờ tối quay lại được không? Xem thêm Phương vị từ trong tiếng Trung 2. Những điểm cần chú ý a. Trong giao tiếp, thể phủ định của Bổ ngữ khả năng thường được dùng nhiều hơn. Thể khẳng định thường được dùng để trả lời câu hỏi của Bổ ngữ khả năng, biểu thị sự phỏng đoán không khẳng định lắm Ví dụ – 我一点儿也听不懂她唱的是什么。 /Wǒ yìdiǎnr yě tīng bù dǒng tā chàng de shì shénme./ Tôi không hiểu được cô ấy hát cái gì luôn đó. – 他晚上有事去不了。 /Tā wǎnshàng yǒushì qù bù liǎo./ Buổi tối cậu ấy có việc, không đi được. – 我的眼睛不太好,坐得太远看不清楚。 /Wǒ de yǎnjīng bù tài hǎo, zuò de tài yuǎn kàn bù qīngchu./ Mắt của tôi không được tốt, ngồi xa quá nhìn không rõ. – A:这篇课文你看得懂看不懂? /Zhè piān kèwén nǐ kàn de dǒng kàn bù dǒng?/ Bạn xem có hiểu được đoạn văn này không? B:看得懂。 /Kàn de dǒng./ Hiểu được. – 我们去看看吧,说不定买得到。 /Wǒmen qù kànkan ba, shuō bu dìng mǎi de dào./ Chúng ta đi xem thử đi, nói không chừng mua được đó. b. Khi sử dụng Bổ ngữ khả năng, phải làm rõ điều kiện khách quan Ví dụ – 我忘了带钥匙,进不去。 /Wǒ wàng le dài yàoshi, jìn bù qù./ Tôi quên đem theo chìa khóa, không vào nhà được. – 作业不太多,一个小时内做得完。 /Zuòyè bù tài duō, yí ge xiǎoshí nèi zuò de wán./ Bài tập không quá nhiều, trong một giờ có thể làm hết được. c. Khi động từ có mang theo tân ngữ, tân ngữ có thể đặt phía sau Bổ ngữ và cũng có thể xếp phía động từ làm chủ ngữ. Nhưng không được đứng ở giữa động từ và bổ ngữ Ví dụ – A:你听得懂老师的话吗?/老师的话你听得懂吗? /Nǐ tīng de dǒng lǎoshī de huà ma?/Lǎoshī de huà nǐ tīng de dǒng ma?/ Bạn hiểu thầy giảng bài không? B:我听不懂。 /Wǒ tīng bù dǒng./ Tôi nghe không hiểu. – A:你看得清楚地图上的字吗?/地图上的字你看得清楚吗? /Nǐ kàn de qīngchǔ dìtú shàng de zì ma?/Dìtú shàng de zì nǐ kàn de qīngchǔ ma?/ Bạn có nhìn thấy rõ chữ trên tấm bản đồ không? B:我没戴眼镜,看不清楚。 /Wǒ méi dài yǎnjìng, kàn bù qīngchu./ Tôi không có đeo mắt kính, nhìn không rõ. – A:明天去得了公园吗? /Míngtiān qù de liǎo gōngyuán ma?/ Ngày mai có đi công viên được không? B:要是下雨的话,就去不了了。 /Yàoshi xià yǔ dehuà, jiù qù bùliǎo le./ Nếu như mưa thì không đi được rồi. Xem thêm Gia sư tiếng Trung tại nhà Hy vọng thông qua bài viết này, các bạn sẽ nắm được cách sử dụng của điểm ngữ pháp Bổ ngữ khả năng. Cố gắng luyện tập nhiều vào nhé, chúc các bạn học tập vui vẻ!
Các loại bổ ngữ trong tiếng Trung khá phong phú và là phần ngữ pháp rất quan trong trong tiếng Trung. Trong bài viết này, các bạn cùng Tiếng Trung Dương Châu tìm hiểu về Bổ ngữ khả nắng nhé! I. Bổ ngữ khả năng là gì? Bổ ngữ khả năng dùng để biểu thị khả năng có thể xảy ra hoặc không thể sảy ra của một động tác, hành vi nào đó. II. Các loại bổ ngữ khả năng 1. Động từ/tính từ + 得/不得 Cấu trúc này biểu thị có thể hay không thể làm gì. Ví dụ 这可是件大事,你可大意不得! Zhè kěshì jiàn dàshì, nǐ kě dàyì bùdé! Đây là chuyện lớn, cậu không thể lơ là được! 2. Động từ/tính từ + 得/不 + bổ ngữ khả năng Dạng khẳng định biểu thị khả năng có thể làm gì Động từ/tính từ + 得 + bổ ngữ khả năng + tân ngữ Ví dụ 这些工作我们干得完。 Zhèxiē gōngzuò wǒmen gàn dé wán. Chúng tôi có thể làm xong những công việc này. A 你看得懂这部电影吗? Nǐ kàn dé dǒng zhè bù diànyǐng ma? Bạn xem có hiểu bộ phim này không? B 看得懂。 Kàn dé dǒng. Xem hiểu. Dạng phủ định biểu thị không thể làm gì Động từ + 不 + bổ ngữ khả năng 这个箱子太重了,我拿不动。 Zhège xiāngzi tài zhòngle, wǒ ná bù dòng. Cái hộp này nặng quá, tôi không bê được. 他说的话,我听不懂。 Tā shuō dehuà, wǒ tīng bù dǒng. Lời anh ta nói, tôi nghe không hiểu. Dạng nghi vấn 你看得见前面的那个人吗? Nǐ kàn dé jiàn qiánmiàn dì nàgèrén ma? Bạn có nhìn thấy người phía trước kia không 这个房间坐得下20个人吗? Zhège fángjiān zuò dé xià 20 gè rén ma? Dạng nghi vấn chính phản Động từ + 得 + BNKN + động từ + 不 + BNKN Ví dụ 那个声音你听得见听不见? Nàge shēngyīn nǐ tīng dé jiàn tīng bùjiàn? Bạn có nghe thấy âm thanh đó không? 这件事他做得了做不了? Zhè jiàn shì tā zuò déliǎo zuò bùliǎo? Anh ta có thể làm được việc này không? III. Lưu ý khi sử dụng bổ ngữ khả năng 1. Trong câu chữ 把 và câu chữ 被, không thể dùng bổ ngữ khả năng. Để biểu thị khả năng trong các loại câu này, nên dùng 能 hoặc 不能. Ví dụ 你不能把这事拖延下去了。 Nǐ bùnéng bǎ zhè shì tuōyán xiàqùle. Bạn không thể kéo dài chuyện này thêm nữa. Không được nói 你把这事拖延不下去了。 2. Dạng phủ định của câu bổ ngữ khả năng được sử dụng nhiều hơn. Còn hình thức khẳng định thường được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả năng, thể hiện sự phán đoán không chắc chắn. Ví dụ 我一点儿也听不懂他说的是什么。 Wǒ yìdiǎnr yě tīng bù dǒng tā shuō de shì shénme. Tôi không hiểu anh ta nói gì hết. 3. Khi sử dụng bổ ngữ khả năng, phải làm rõ điều kiện chủ quan, khách quan. Ví dụ 作业太多了,一个小时都做不完。 Zuòyè tài duōle, yígè xiǎoshí dōu zuò bù wán. Bài tập nhiều quá, một tiếng đồng hồ không thể làm xong được. 4. Khi động từ mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ khả năng, cũng có thể đặt đầu câu làm chủ ngữ, nhưng không thể đặt giữa động từ và bổ ngữ. Ví dụ 桌上的菜你吃得完吗? Zhuō shàng de cài nǐ chī dé wán ma? Bạn có thể ăn hết đồ ăn trên bàn không? Xem ngay KHÓA HỌC TIẾNG TRUNG CƠ BẢN VÀ NÂNG CAO – ĐĂNG KÍ NGAY ĐỂ NHẬN ĐƯỢC NHIỀU ƯU ĐÃI KHỦNG. Mọi thông tin thêm về các khóa học mọi người có thể liên hệ tư vấn trực tiếp Inbox fanpage Tiếng Trung Dương Châu Shop Tiki Shop Shopee Shop Lazada ? Hotline – ?️ Cơ sở 1 số 10 ngõ 156 Hồng Mai – Bạch Mai – Hà Nội. ?️Cơ sở 2 tầng 4 – số 25 – ngõ 68 Cầu Giấy
Nắm vững cách dùng bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung, bạn sẽ giao tiếp Hán ngữ chính xác hơn. Tuy nhiên còn khá nhiều bạn chưa biết dùng hoặc dùng sai cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung này, chính vì vậy hôm nay trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt sẽ chia sẽ đến bạn cách sử dụng bổ ngữ khả năng ở trong câu. Xem thêm Học tiếng Hoa online hiệu quả cùng giáo viên bản ngữ chuyên môn cao. Nội dung chính 1. Bổ ngữ khả năng tiếng Trung là gì? 2. Cách dùng bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung 3. Lưu ý khi dùng bổ ngữ khả năng Bổ ngữ khả năng trong tiếng Hoa Bổ ngữ khả năng BNKN 可能补语 dùng để biểu thị hành động có thể thực hiện được hay không thể thực hiện được. Biểu thị dưới một điều kiện khách quan nào đó, hành động đó hoặc kết quả đó có thể tiến hành hoặc thay đổi hay không. Bổ ngữ thường do động từ hoặc hình dung từ đảm nhận các từ đảm nhận khá giống bổ ngữ kết quả và bổ ngữ xu hướng. CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT 2. Cách dùng bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung Công thức thể khẳng định Cấu trúc Động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ ngữ xu hướng. Ví dụ 你听得见我的声音吗? / Nǐ tīng dé jiàn wǒ de shēngyīn ma? / Bạn có nghe thấy giọng nói của tôi không? 听得见 / Tīng dé jiàn / Tôi nghe thấy 我们现在去买得到车票吗? / Wǒmen xiànzài qù mǎi dédào chēpiào ma? / Chúng ta có thể mua vé ngay bây giờ không? 别担心,买得到 / Bié dānxīn, mǎi dédào / Đừng lo lắng, mua được mà. 你们看得到我写黑板上的字吗? / Nǐmen kàn dédào wǒ xiě hēibǎn shàng de zì ma? / Các bạn có thấy chữ tôi viết trên bảng không? 我们看得到了 / Wǒmen kàn dédàole / Chúng tôi nhìn thấy rồi. TÌM HIỂU NGAY Tự học tiếng Trung tại nhà hiệu quả cho người mới. Thể phủ định Cách dùng Động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng. Ví dụ 今天的作业一个小时可以做得完吗? / Jīntiān de zuòyè yīgè xiǎoshí kěyǐ zuò dé wán ma? / Bài tập hôm nay 1 tiếng có thể làm xong không? 作业太多了,一个小时做不完。 / Zuòyè tài duōle, yīgè xiǎoshí zuò bù wán. / Có quá nhiều bài tập, 1 tiếng làm không xong. 你们看得见桥边得姑娘吗? / Nǐmen kàn dé jiàn qiáo biān dé gūniáng ma? / Các bạn nhìn thấy cô gái bên cầu không? 离得太远,我们看不清楚 / Lí dé tài yuǎn, wǒmen kàn bù qīngchǔ / Ở quá xa, chúng tôi không thể nhìn rõ. 今天老师讲课你听得懂吗? / Jīntiān lǎoshī jiǎngkè nǐ tīng dé dǒng ma? / Bạn có hiểu bài giảng của thầy giáo hôm nay không? 老师说得很快,我听不懂 / Lǎoshī shuō dé hěn kuài, wǒ tīng bù dǒng / Giáo viên nói rất nhanh, tôi nghe không hiểu. Xem ngay Bổ ngữ trong tiếng Trung. Hình thức câu hỏi chính phản Công thức Thể khẳng định + Thể phủ định? Ví dụ 现在去,晚饭前回得来回不来? / Xiànzài qù, wǎnfàn qiánhuí dé láihuí bù lái? / Bây giờ đi thì có về được trước bữa ăn tối không? 前面的那个人你看得见看不见? / Qiánmiàn dì nàgè rén nǐ kàn dé jiàn kàn bùjiàn? / Cậu có nhìn thấy người đằng trước không? 老师的话你听得懂听不懂? / Lǎoshī dehuà nǐ tīng dé dǒng tīng bù dǒng? / Em nghe có hiểu những gì thầy nói không? XEM NGAY Phương pháp học tiếng Trung sơ cấp hiệu quả. Mẫu câu sử dụng 可能补语 3. Lưu ý khi dùng bổ ngữ khả năng Không dùng bổ ngữ khả năng trong câu chữ 把 và câu chữ 被. Để biểu thị khả năng trong các loại câu này, nên dùng 能 hoặc 不能. Ví dụ Không thể nói 我把老师的话听不懂。=> Sai 他把这个箱子提不动。=> Sai Khi biểu đạt năng lực của chủ thể hành vi, có thể dùng cả “能/可以” hoặc bổ ngữ khả năng đều được. Ví dụ 今天我没有时间,不能参加。 / Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, bùnéng cānjiā./ Hôm nay tôi không có thời gian, không thể tham gia. Cũng có thể nói 今天我没有时间,去不了。 / Jīntiān wǒ méiyǒu shíjiān, qù bùliǎo./ Hôm nay tôi không có thời gian, không đi được. Dạng phủ định của câu bổ ngữ khả năng được sử dụng nhiều hơn. Còn hình thức khẳng định thường được dùng chủ yếu để trả lời câu hỏi của bổ ngữ khả năng, thể hiện sự phán đoán không chắc chắn. Bạn đã biết cách dùng bổ ngữ khả năng trong tiếng Trung chưa? Hãy thường xuyên sử dụng, đặt các mẫu câu về bổ ngữ để nhớ lâu hơn điểm ngữ pháp này nhé. Cảm ơn bạn đã dành thời gian xem tài liệu, chúc bạn thành công trên con đường chinh phục Hán ngữ của mình. Liên hệ trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt ngay để tham khảo các khóa học tiếng Trung từ cơ bản đến nâng cao bạn. Elizabeth Ngo Ngô Thị Lấm Đồng sáng lập Ngoại Ngữ Tầm Nhìn Việt. Mang hoài bão giúp thế hệ trẻ Việt Nam có thể mở ra cánh cửa về nghề nghiệp và tiếp thu những tri thức của bạn bè trên thế giới. Ngoài phụ trách việc giảng dạy, cô Elizabeth Ngo còn là chuyên gia tư vấn hướng nghiệp cho các bạn trẻ theo đuổi các ngành ngôn ngữ Anh, Trung, Nhật, Hàn, Tây Ban Nha.
Bổ ngữ trong tiếng Trung 补语 / Bǔyǔ / có bao nhiêu loại? Cách sử dụng bổ ngữ thời lượng, bổ ngữ kết quả, bổ ngữ trạng thái, bổ ngữ khả năng,…Cấu trúc câu bổ ngữ tiếng Hoa, từ vựng về bổ ngữ, các ví dụ,…Mọi thắc mắc của bạn sẽ được trung tâm dạy học tiếng Trung Ngoại Ngữ You Can trình bày trong bài viết dưới đây. Tìm hiểu ngay nhé. Bổ ngữ trong tiếng Trung là gì?Các loại bổ ngữ tiếng TrungBổ ngữ kết quả tiếng TrungBổ ngữ thời gian nơi chốnLoại bổ ngữ trình độ, mức độ tiếng TrungBổ ngữ xu hướng tiếng TrungBiểu ngữ xu hướng đơnBổ ngữ xu hướng képBổ ngữ trạng tháiBổ ngữ số lượng tiếng Trung QuốcBổ ngữ khả năngLưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung QuốcBổ ngữ và trạng ngữ trong tiếng Trung có thể thay thế cho nhauTrong câu có thể vừa có bổ ngữ khả năng và tân ngữBổ ngữ trình độ không có dạng phủ địnhBổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi chốn trong một số trường hợpPhân biệt cách sử dụng bổ ngữ khả năng và bổ ngữ mức độSo sánh bổ ngữ tiếng Trung và tiếng ViệtBài tập về bổ ngữ trong tiếng TrungBài 1 Sắp xếp từ thành câu hoàn chỉnhBài 2 Chọn động từ và tính từ kết hợpBài 3 Điền vào chỗ trống Bổ ngữ 补语 /Bǔyǔ/ là bộ phận đứng sau động từ hoặc tính từ hình dung từ trong ngữ pháp tiếng Trung giao tiếp, có bổ sung thêm phần giải thích về mức độ, khuynh hướng, khả năng, tình trạng, số lượng, mục đích, hệ quả của hành động, việc làm, động tác. Bổ ngữ thường được đảm nhận bởi vị ngữ, cụm giới từ và cụm từ định lượng. Ví dụ Chữ này cậu viết sai rồi. 你这个字写错了。 /zhège zì xiě cuòle/ Tối nay đi chơi với bạn vui quá. 今天跟你去玩开心极了。 /jīntiān gēn nǐ qù wán kāixīn jíle/ Bạn vừa nói thế, tôi không nghe thấy. 你刚才说什么,我听不清楚。/nǐ gāngcái shuō shénme, wǒ tīng bú qīngchǔ/ >> Bảng chữ cái tiếng Trung Các loại bổ ngữ tiếng Trung Trong tiếng Trung Quốc, bổ ngữ được chia ra làm 7 loại cơ bản. Mỗi một loại sẽ có cách dùng và tính chất khác nhau Bổ ngữ kết quả tiếng Trung Khi diễn đạt hành động, động tác có mối quan hệ nhân quả với tân ngữ phía trước. Thường chức năng này là do tính từ và động từ đảm nhiệm. Nó phải được gắn vào động từ, trước tân ngữ. Cấu trúc Khẳng định Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ Phủ định Chủ ngữ + 没(没有)động từ + bổ ngữ + tân ngữ Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 吗? Chủ ngữ + động từ + bổ ngữ + tân ngữ + (了) 没? Ví dụ Tôi thấy Trần Minh ngủ trong phòng làm việc. 我看见陈明在办公室睡觉。 / wǒ kànjiàn Chénmíng zài bàngōngshì shuìjiào / Cậu đợi chút, tôi vẫn chưa viết xong nữa. 你等一下儿,我还没写完呢。 / nǐ děng yíxiàr, wǒ hái méi xiě wán ne / Cậu tìm thấy tài liệu chưa? 你找到材料了没? /nǐ zhǎodào cáiliàole méi?/ >> Bính âm tiếng Trung Bổ ngữ thời gian nơi chốn Loại này do đoản ngữ giới từ đảm nhiệm, chức năng thể hiện thời lượng, nơi chốn xảy ra hành vi, động tác. Ví dụ Nó đã xảy ra vào năm 1945. 这件事发生在1945年。 / zhè jiàn shì fāshēng zài 1945 nián / Lão Xá sinh năm 1899. 老舍先生出生在 1899年。/ lǎoshě xiānshēng chūshēng zài 1899 nián / Hai nam sinh đang khiêng bàn vào lớp. 两个男生把桌子搬到教室里。/ liǎnggè nánshēng bǎ zhuōzi bān dào jiàoshìlǐ / Loại bổ ngữ trình độ, mức độ tiếng Trung Bổ ngữ này nói lên trạng thái và hành động. Thường đi kèm với những từ 极 / jí /, 慌 / huāng /, 很 / hěn /, 死 / sǐ /, 坏 / huài /, 一点 / yīdiǎn /, 一些 / yīxiē /,… Ví dụ Anh ồn ào quá đấy, trật tự một chút đi. 你们闹极了,安静一点吧 / nǐmen nào jíle, ānjìng yīdiǎn ba / Nghe tin này, đứa bé nhảy cẫng lên vì phấn khích. 听完这消息,孩子激动得跳起来。/ nǐmen nào jíle, ānjìng yīdiǎn ba / Tôi biết tình hình trong núi, vì vậy tốt hơn là bạn nên để tôi đi. 山里的情况我熟悉,还是我去好一点。/ shānlǐ de qíngkuàng wǒ shúxī, háishì wǒ qù hǎo yīdiǎn / Bổ ngữ xu hướng tiếng Trung Biểu thị xu hướng của tác động, gồm 2 xu hướng đơn và kép. Biểu ngữ xu hướng đơn Công thức biểu ngữ xu hướng đơn Chủ ngữ + động từ + 来/去 Chú ý Động tác hướng về phía người nói dùng Động từ + 来 Động tác hướng ra xa người nói dùng Động từ + 去 Tân ngữ chỉ sự vật thì có thể đứng trước hay sau 去/ 来 đều được, còn nếu là tân ngữ địa điểm thì phải đứng trước 去/ 来. Ví dụ Tiếng bước chân vang lên từ xa. 远处传来了脚步声。/ yuǎnchù chuán láile jiǎobù shēng / Anh mang theo một cuốn từ điển tiếng Trung. 他带出了一本汉语词典 = 他带一本汉语词典去了。/ tā dài chūle yī běn hànyǔ cídiǎn = Tā dài yī běn Hànyǔ cídiǎn qùle / Khi anh ấy nói xong, mọi người đứng dậy và bắt đầu cổ vũ cho anh ấy. 他发表完,大家站起来为他鼓掌。/ tā fābiǎo wán, dàjiā zhàn qǐlái wèi tā gǔzhǎng / Bổ ngữ xu hướng kép Công thức ngữ pháp Chủ ngữ + động từ + 上、出、回、下、进、过、起 + 去/ 来. Ví dụ Anh ấy cất sách của bạn vào cặp. 他把你的书放进书包里来了。 / tā bǎ nǐ de shū fàngjìn shūbāolǐ láile. / Câu nói của đứa trẻ khiến mọi người bật cười. 孩子的话让大家笑了起来。/ háizi de huà ràng dàjiā xiàole qǐlá / Khi anh ấy nói xong, mọi người đứng dậy và bắt đầu cổ vũ cho anh ấy. 他发表完,大家站起来为他鼓掌。Anh ấy phát biểu xong, mọi người đứng lên cổ vũ cho anh ấy. Bổ ngữ trạng thái Bổ ngữ này do hành động và tính chất của sự vật tạo nên. Ở giữa trung tâm ngữ và bổ ngữ thường có trợ từ 得 Công thức Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ Phủ định Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + bổ ngữ Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ +吗? Chủ ngữ + động từ + 得 + bổ ngữ + 不 + bổ ngữ? Chủ ngữ + động từ + 得 +怎么样? Ví dụ Anh ấy xem phim xong cảm động rơi nước mắt. 看完那部电影,他感动得眼泪都流出来了。 / kàn wán nà bù diànyǐng, tā gǎndòng dé yǎnlèi dōu liú chūláile / Tiếng Hoa của anh ấy không tốt lắm 他的汉语说得不太好。/ tā de Hànyǔ shuō dé bù tài hǎo / Cậu thi thế nào/ Cậu thi tốt không? 你考得怎么样? / nǐ kǎo de zěnme yàng? / Bổ ngữ số lượng tiếng Trung Quốc Loại bổ ngữ trong tiếng Trung này biểu thị số lần hành động tiến hành, phát sinh. Công thức Chủ ngữ + động từ 了/过 + bổ ngữ số lượng + tân ngữ Ví dụ Tôi sống ở đây nửa năm rồi chuyển ra ngoài. 我在这住了半年就搬家了。/ wǒ zài zhè zhùle bànnián jiù bānjiāle / Tôi đọc sách một lúc rồi ngủ thiếp đi. 我看一会儿书就睡着了。/ wǒ kàn yīhuìr shū jiù shuìzháo le / Bổ ngữ khả năng Biểu thị dưới 1 điều kiện khách quan nào đó, hành phát sinh có thể giữ nguyên hoặc thay đổi. Cấu trúc câu Khẳng định Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Chủ ngữ + động từ + 得 + 了 Phủ định Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng Chủ ngữ + động từ + 不 + 了 Chủ ngữ + động từ + 不 得 Nghi vấn Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng + 不 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng? Ví dụ 黑板上的字太小,我看不清楚。Các chữ cái trên bảng nhỏ đến nỗi tôi không thể nhìn rõ chúng. / hēibǎn shàng de zì tài xiǎo, wǒ kàn bù qīngchǔ / Anh ấy viết chữ đẹp chứ? 他写得好不好? / tā xiě de hǎo bù hǎo? / 他吃得了三碗饭。 Anh ấy có thể ăn 3 bát cơm. / tā chī de liǎo sān wǎnfàn / Lưu ý khi sử dụng bổ ngữ trong tiếng Trung Quốc Bổ ngữ và trạng ngữ trong tiếng Trung có thể thay thế cho nhau Tùy vào ý định của người nói muốn nhấn mạnh điều gì, trạng ngữ trong tiếng Trung và 补语 / Bǔyǔ/ có thể thay thế cho nhau. Ví dụ 骏马奔驰在辽阔的草原上 Dùng để nhấn mạnh nơi tiếp tục của hành động. 我没有去过一次 Nhấn mạnh số lượng 骏马在辽阔的草原上奔驰 Nhấn mạnh nơi diễn ra hành động 我一次也没有去过 Chỉ hành động đã không diễn ra. Trong câu có thể vừa có bổ ngữ khả năng và tân ngữ Tân ngữ đứng trước động từ. Tiểu Mễ học tiếng Trung rất giỏi 小米汉语学得非常好。 Tiểu Nguyệt viết chữ rất đẹp 小月字写得好好看。 Động từ được lập lại một lần nữa. Câu chuyện anh ấy kể rất sinh động 她讲故事讲得很生动。 Trình chơi bóng rổ của Tiểu Nam rất giỏi 小南打篮球打得不错啊。 Bổ ngữ trình độ không có dạng phủ định Ví dụ Đúng là buồn cười chết mất. 真的笑不死我了 là SAI ĐÚNG phải là 真的笑死我了 Ví dụ Câu chuyện này làm anh ta vui lắm. 这故事把他乐不坏了 -> SAI 这故事把他乐坏了 -> ĐÚNG Ở những ví dụ trên, những câu chứa từ phủ định 不 đều sai. Bổ ngữ có thể đứng sau tân ngữ chỉ người, nơi chốn trong một số trường hợp Chẳng hạn như Chúng tôi đã đợi cậu mấy giờ đồng hồ tại sân bay đó 我们在机场等了你好几个小时。 Lão Trần khuyên tôi nên quay về phòng 老陈劝我回屋子里去。 Anh ta từng đến HCM 2 lần 他去过两次胡志明。 >> Câu So sánh trong tiếng Trung Phân biệt cách sử dụng bổ ngữ khả năng và bổ ngữ mức độ Xem bảng so sánh dưới đây để phân biệt rõ giữa bổ ngữ mức độ và bổ ngữ khả năng Bổ ngữ mức độ Bổ ngữ khả năng Chức năng Biểu thị những việc đã xảy ra Biểu thị khả năng có thể đạt được, thực hiện được Tân ngữ Không cần tân ngữ Có thể có tân ngữ Trọng âm Nằm ở chính nó Nằm ở động từ Câu hỏi chính phản Chủ ngữ + động từ + 得 + tính từ + 不 + tính từ? Chủ ngữ + động từ + 得 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng + 不 + Bổ ngữ khả năng / Bổ ngữ xu hướng? Thể phủ định Chủ ngữ + động từ + 得 + 不 + tính từ Chủ ngữ + động từ + 不 + Bổ ngữ khả năng/ Bổ ngữ xu hướng/了/得 So sánh bổ ngữ tiếng Trung và tiếng Việt Bổ ngữ tiếng Trung có gì khác bổ ngữ tiếng Việt bạn có biết không? Hãy cùng Ngoại Ngữ You Can xem bảng so sánh dưới đây nhé Tiếng Việt Tiếng Hoa Giống nhau Đều là thành phần phụ, đứng ở trước hoặc sau động từ / tính từ để bổ ngữ cho động từ / tính từ đó. Khác nhau Góp phần tạo nên cụm tính từ, cụm động từ đơn giản Có nhiều dạng phức tạp Bài tập về bổ ngữ trong tiếng Trung Để giúp bạn củng cố kiến thức về bổ ngữ trong tiếng Hán, dưới đây là một số bài tập và đáp án về bổ ngữ. Hãy cùng luyện tập để xem bạn nắm được bao nhiêu phần trăm kiến thức của bài học này nhé Bài 1 Sắp xếp từ thành câu hoàn chỉnh 忙 / 了 / 我 / 累 / 了 / 太 / 最近 / 瘦 / 两公斤 孩子 / 吃 / 南瓜 /想 / 到 / 看 / 就 好 / 电影 / 看 / 这么 / 当然 / 得 / 的 / 下去 我 / 通 / 怎么 / 这件事 / 想 / 不 / 也 我 / 的 / 把 / 在 / 母亲话 / 记 / 心里 / 一定 天气 / 这么 / 还 / 照 / 今天 / 相 / 不 / 得 /好 / 了 / 吗 许多 / 我 / 办法 / 说服 / 想 / 他 / 不 / 也 / 了 / 了 这么 / 人 / 多 / 一个 / 照顾 / 孩子 / 过来 / 我 / 不 我 / 去 / 已经 / 上海 / 回 / 了 / 三 / 过 了 / 的 / 他 / 游 / 昨天 / 下午 / 泳 /一个 Bài 2 Chọn động từ và tính từ kết hợp Tính từ 认真 慢 漂亮 晚 好 棒 流利 干净 Động từ 写 听 做 睡觉 说 打扫 照 游泳 他的汉字_______! 听说你昨天晚上12点才睡,你每天都_______。 英语他_______,但汉语他_______。 大卫从小就会游泳了,现在_______。 汉语老师怕我们听不懂,所以_______。 这个旅馆的屋子都_______,客人们很满意。 为了提高听力,他_______。 我觉得这张照片_______。 玛丽的作业_______,老师常常表扬它。 她讲的故事特别有意思,孩子们_______。 Bài 3 Điền vào chỗ trống 回来 / 回去 / 出去 / 过来 / 出来 / 下去 / 进来 / 进去 / 下来 / 起来 你快 ____________, 外边很冷。 你 _____________吧, 我不上去了。 比赛没有意思, 咱们 _______________吧。 外边下雨呢, 我不 _______________了。 一个漂亮的女孩向我走 _______________了。 学生们都从五道口 _____________了。 天晴了, 太阳 ___________了。 老师上课讲的内容, 你要写 ___________。 我们快 ___________吧, 比赛已经开始了。 他在下面等我们, 我们 _____________吧。 Cùng Ngoại Ngữ You Can làm bài tập về Bổ ngữ trong tiếng Trung này và viết đáp án ở phần comment nhé. Chúng tôi sẽ giúp bạn sửa những lỗi sai hoàn toàn miễn phí. Cảm ơn vì bạn đã theo dõi bài viết này.
bổ ngữ khả năng tiếng trung